Thứ Tư, 11 tháng 1, 2017

Tầm soát Ung thư Vòm mũi họng

tam soat ung thu Vòm mũi họng – Hạ họng – Thanh quản
bằng Nội soi NBI
TS.BS. HOÀNG LƯƠNG

GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG SÀI GÒN

Ung thư vòm họng là bệnh ung thư đứng đầu trong các ung thư vùng đầu cổ. Tại bệnh viện K Hà Nội, năm 1998 tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm họng ở nam là 9,2/100.000 người dân và ở nữ là 4,8/100.000 người dân.  Tại Singapore, nguy cơ mắc ung thư vòm ở nam giới gấp 3 lần lớn hơn so với nữ.

I. DỊCH TỄ HỌC

Khu vực có nguy cơ mắc cao bao gồm miền Nam Trung quốc, các nước vùng Đông Nam châu Á.
Khu vực có nguy cơ trung bình và càng ngày càng có khuynh hướng tăng lên bao gồm các nước ở vùng Bắc Phi.
Khu vực có nguy cơ thấp là các nước châu Âu, châu Mỹ.
II. duyên cớ

NGUYÊN NHÂN gây ra ung thư vòm họng cho tới nay chưa rõ ràng. Có rất nhiều giả định:

Do virus: Qua nhiều nghiên cứu thấy bệnh này có can hệ đến virút Epstein – Barr (EBV). Kháng thể chống virút EBV cao ở các bệnh nhân ung thư vòm loại biểu mô không biệt hoá.
Do nhân tố di truyền: Nhiều trường hợp ung thư vòm được phát hiện trong một gia đình. Tỷ lệ tăng cao của kháng nguyên HL – A2 ở vị trí thứ nhất và sự thiếu hụt ở vị trí thứ hai của kháng nguyên BW46 dường như tạo điều kiện tiện lợi cho sự xuất hiện ung thư vòm.
Môi trường: Kiều dân Trung Quốc di cư sang Mỹ ít bị ung thư vòm hơn ở trong nước làm cho người ta nghĩ tới vai trò của môi trường tác động vào bệnh này. thương tổn chức năng tế bào lympho T kèm theo nhiễm EBV mãn tính là hai yếu tố nguy cơ cao đã được xác định.
Thức ăn và cách chế biến: Thức ăn chế biến qua các khâu lên men như rượu, bia, cá muối, dưa, nước mắm có chứa nhiều chất Nitrosamin có hệ trọng đến một số loại ung thư của đường tiêu hoá, và ung thư vòm.
Tuổi và giới: Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thấp nhất là 5 và cao nhất là 85 tuổi, tuy nhiên lứa tuổi hay gặp nhất từ 30 – 55 tuối chiếm tỷ lệ 70%.
III. TRIỆU CHỨNG

Nhức đầu âm ỉ, lan tỏa.
Ù tai: Ù tai một bên liên tiếp, càng ngày càng tăng.
Nghẹt mũi: Hỉ mũi có máu hoặc chảy máu cam thẳng thớm.
Nổi hạch cổ: Nhóm hay gặp nhất là hạch góc hàm, lúc đầu nhỏ sau to, chắc, không đau. tuổi cuối hạch to gây lở loét ra da, đau.
Liệt dây thần kinh sọ: Lác mắt, nhìn đôi, tê mặt, liệt lưỡi, muộn hơn có thể nuốt sặc.
Các triệu chứng nhức đầu, ù tai, nghẹt mũi rất dễ lầm lẫn với cảm cúm, các bệnh nội khoa về thần kinh mạch máu, các bệnh tai mũi họng.
IV. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán ung thư vòm dựa vào các xét nghiệm sau:

Nội soi NBI.
Sinh thiết.
Chọc hút hạch làm FNA.
Chụp CT Scanner hay chụp MRI.
Xét nghiệm sinh hoá.
Triệu chứng lâm sàng.
4.1. Nội soi NBI

Nội soi truyền thống: Nội soi truyền thống, dùng ánh sáng phức hợp, có dải tần phân bố từ bước sóng 380nm đến 780nm. Nhưng ánh sáng phức hợp không thể phân biệt được sự khác biệt được đặc điểm giữa tổ chức thông thường và tổ chức bệnh lý (ung thư).
Nội soi NBI (Narrow Banding Imaging – NBI endoscopy): Nội soi với dải tần ánh sáng hẹp sử dụng ánh sáng đơn sắc với hai bước sóng 415nm (415 ± 30nm) và 540nm (540 ± 30nm) có thể phát hiện sự tăng sinh thất thường của hệ vi huyết quản nông và rất nông ngay trong lớp niêm mạc. Đây chính là cơ chế lý giải tại sao nội soi NBI cho kết quả hình ảnh bệnh lý niêm mạc rõ nét hơn so với nội soi thường nhật. Nội soi NBI có thể phát hiện tình trạng tăng sinh mạch máu trong các trường hợp ung thư vòm mũi họng, ung thư hạ họng thanh quản, ung thư thực quản, ung thư bao tử và ung thư trực tràng từ rất sớm, khi mà khối u còn khu trú, chưa có hạch di căn. Nhờ vậy kết quả điều trị sẽ tốt hơn nhiều, tỷ lệ khỏi bệnh cao.
Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn là nơi đã triển khai nội soi NBI tầm soát ung thư vòm, ung thư hốc mũi, ung thư hạ họng thanh quản từ năm 2010, phát hiện nhiều trường hợp ung thư vòm, nhiều bệnh nhân đã được xạ trị sớm và khỏi bệnh.

Previous Post
Next Post

0 nhận xét: